Nhung Hươu Nga những điều cần biết, lộc nhung tươi,nhung tươi

nhung hươu nga
nhung hươu nga
Hươu thuộc bộ Ultago có thói quen sống bầy đàn. Tạo hóa ban tặng cho loài hươu vũ khí lợi hại là bộ guốc móng đơn có thể chốn chạy kẻ thù. Đặc biệt ở các con hươu đực là bộ sừng, thứ vũ khí vũ khí bảo vệ giống nòi trước kẻ thù và trong cuộc chiến chiếm vị trí thủ lĩnh đàn. Con đực nào có bộ sừng càng hoành tráng thì khả năng giao phối càng cao, bầy đàn kính nể, kẻ thù khiếp sợ. Bởi đức tính của hươu như vậy nên từ lâu người ta đã biết nuôi hươu để lấy nhung. 
Vùng Altai Sibiri của Nga này nằm ở trung tâm châu Á ở điểm nối giữa rừng Taiga Sibiri, các thao nguyên ở Kazakhstan và vùng bán sa mạc ở Mông Cổ, vùng này rừng chiếm 25% diện tích lãnh thổ vùng. Ngoài ra ở đây có hệ thực vật phong phú đặc biệt là các loại cây lá kim và nhiều loại cây thảo dược quý hiếm khác. Hệ động vật ở đây cũng rất đa dạng, có tới 72 loại thú trong đó có loài hươu Maral đặc biệt quý hiếm. Giống hươu Maral có thể chịu được sự khắc nghiệt ở các vùng có khí hậu lạnh giá, sống ở xứ lạnh và ăn các loại cỏ, thảo dược đặc biệt nên chúng sản sinh ra loại nhung rất quý hiếm và có giá trị cao gấp nhiều lần so với các loại nhung thông thường. Đây chính là cơ sở khẳng định cho thương hiệu nhung hươu Altai Sibiri


Các chú hươu đang thể hiện sức mạnh của mình
Nhung hươu là sừng của hươu đực. Hàng năm, vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai rụng đi, mùa xuân năm sau mọc lại sừng mới. Sừng mới mọc rất mềm, mặt ngoài phủ đầy lông, sờ vào êm như nhung nên gọi là nhung hươu, bên trong chứa nhiều mạch máu. Nhung có thể chưa phân nhánh hoặc có nhánh, còn gọi là nhung yên ngựa (nhung mới bắt đầu phân nhánh, còn ngắn khoảng 30 – 40 cm). Huyết nhung và nhung yên ngựa là quí nhất.
Nhung hươu là những thứ quý hiếm, hàng ngàn năm trước nó đã được các danh y khẳng định như một thần dược chữa bách bệnh và là thực phẩm dưỡng sinh mà chỉ các bậc vua chúa mới được thụ hưởng. Y học phương đông đưa nhung hươu vào nhóm tứ đại bổ “Sâm, Nhung, Quế, Phụ”. Lộc Nhung hươu đặc biệt hữu hiệu giúp tăng cường khả năng tình dục và duy trì nòi giống của đàn ông.
Thành phần hóa học của nhung hươu:
Trong Lộc nhung có đến 25 loại Acid Amin, Calci Phosphat, Calci Carborat, chất keo, Oestrogen, Testosteron và 26 loại nguyên tố vi lượng như Cu, Fe,  Zn, Mg,  Cr, Br, Coban, Kiềm...


Nhung hươu tươi vừa được khai thác
Trong thành phần của Nhung Hươu có  chứa 52,5 % protid, 2,5% lipid, chất béo (keratin), muối khoáng 34 %  gồm Canxi và Amoni dưới dạng Phosphat, Cacbonat,Sắt, Magie, chất đạm … và một số liệu tiết tố (hormone) gọi là lộc nhung tinh.
+ Pavelenco, Glycine, Lysine, Arginine, Aspartic acid, Glutamic acid, Proline, Alanine, Leucine
+ Cholesteryl myristate, Cholesteryl oleate, Cholesteryl palmitate, Cholesteryl stearate, p-Hydroxybenzaldehyde, Cholesterol, Cholest-5-en-3b-ol-7-one
+ Sphingomyelin, Ganglioside, Estradiol
Tác dụng chủ trị:
+ Ích khí, cường khí, sinh xỉ, bất lão, Chủ lậu hạ ác huyết, hàn nhiệt kinh giản.
+ Dưỡng cốt, an thai, uống lâu kéo dài tuổi thọ.Trị hư lao, sốt rét, gầy ốm, tay chân đau, lưng và thắt lưng đau, tiết tinh, huyết suy, bụng có bướu máu, tán sỏi đường tiểu, ung nhọt, nóng trong xương
+ Bổ cho nam giới bị lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh, tiết tinh, phụ nữ bị băng trung lậu huyết [nướng lên uống với rượu, lúc đói]


Pantocrin của Liên xô nổi tiếng thế giới và được chiết xuất từ hươu Altai Sibiri
+ Bổ hư, tráng gân cốt, phá ứ huyết, an thai, hạ khí [nướng với dấm để dùng]
+ Sinh tinh, bổ tủy, dưỡng huyết, ích dương, làm mạnh gân xương. Trị hư tổn, tai ù, mắt mờ, chóng mặt, hư lỵ... Toàn thân con hươu đều bổ dưỡng cho con người
+ Trị trẻ nhỏ bị đậu trắng nhạt, nước đậu không vỡ, tiêu chảy, người gìa Tỳ Vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa hoặc ăn uống thất thường
+ Tráng nguyên dương, bổ khí huyết, ích tinh tủy, cường gân cốt. Trị hư lao, gầy ốm, tinh thần mê muội, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, lưng gối đau, liệt dương, hoạt tinh, tử cung hư lạnh, băng lậu, đái hạ
+ Lộc nhung có tác dụng tốt đối với toàn thân, nâng cao năng lượng công tác, giúp ăn ngủ ngon, bớt mệt mỏi, làm nhanh lành các vết thương, tăng sức lợi niệu, tăng nhu động ruột và bao tử, ảnh hưởng tốt đến việc chuyển hóa các chất Protid và Glucid.
+ Liều lượng khác nhau của Lộc nhung có tác dụng khác nhau đối với mạch máu tim: liều cao gây hạ huyết áp, biên độ co bóp của tim tăng, tim đập nhanh, lượng huyết do tim phát ra cũng tăng lên.
+ Tác Dụng Đối Với Tim Mạch: Theo loại nhung của Tây bá lợi á, lấy ra chất ‘Lộc Nhung Tinh’ (pantocrinum), dùng liều cao có thể làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, làm cường tim. Trên thực nghiệm còn thấy có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác Dụng Cường Tráng: Lộc: Nhung tinh có tác dụng như kích thích tố sinh dục, làm tăng nhanh thể trọng và chiều cao của chuột bạch thí nghiệm và tử cung của chuột cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương và làm vết thương chóng lành  (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác Dụng Chống Loét: Chất Polysacaride của Lộc nhung có tác dụng chống loét rõ đối với mô hình gây loét bằng Acid Acetic hoặc  thắt môn vị (Trung Dược Đại Từ Điển).
Nhung hươu, tác dụng tổng thể:
Lộc nhung tinh có tác dụng cường tráng, chống mỏi mệt, nâng cao hiệu quả công tác, cải thiện giấc ngủ, kích thích tiêu hóa, cải thiện trạng  thái suy dinh dưỡng và rối lọan chuyển hóa đạm, cải thiện trạng thái chuyển hóa năng lượng thấp, làm cho chuột chịu đựng tốt hơn ở môi trường nhiệt độ cao hoặc  nhạt độ thấp. Nâng cao tính miễn   dịch của cơ thể, làm tăng hồng cầu, huyết sắc tố và sự tăng sinh của tế bào lưới hồng cầu, tăng bạch cầu (Trung Dược Học).
Theo y học cổ truyền Việt Nam, nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, tăng tuổi thọ... Từ lâu đời, các thầy thuốc Đông y Trung Quốc và Nhật đã dùng nhung như vị thuốc bổ, giúp cơ thể lâu già, chống co giật, chữa ung bướu, thấp khớp.
Nhung hươu nai tuy bổ nhưng không phải ai cũng dùng được. Những người không được dùng là: người gầy, trong mình nóng, thiếu máu hay mất máu nhưng nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường, viêm phế quản, khạc đờm vàng, sốt, bệnh truyền nhiễm.
 Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô, khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy (đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nước  cơm (Hắc Hoàn - Tế Sinh Phương).
+ Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu: Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử (bào) đều 40g.    Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uống ấm(Nhung Phụ Thang - Thế Y Đắc Hiệu Phương).
+ Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ăn uống: Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu - Phổ Tế Phương).
+ Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, di tinh, hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù:  Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làm  thành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ Sinh Hoàn - Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
+ Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy: Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g. (Lộc Nhung Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị liệt dương, tiểu  nhiều: Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống 0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị tủy hư yếu, chân tay mềm, xương mềm, trẻ nhỏ phát dục kém, châm mọc răng, chậm biết đi: Lộc nhung 1g, Ngũ gia bì, Sơn thù, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Thục địa 16g, Xạ hương 0,1g. tán bột. Trộn với mật làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-12g (Địa hoàng Hoàn Gia Vị - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị tiêu chảy do Thận hư: Trương Quế Bảo dùng dung dịch Lộc Nhung Tinh tiêm bắp, mỗi ngày hoặc  cách nhật tiêm liền 2 lần. Trị 16 trường hợp, có kết quả: 03, khỏi: 12, không khỏi: 01 (  Tạp Chí Trung Y Dược  Cát Lâm 1985, 2:22).
+ Trị liệt dương: Từ Khả Phúc dùng Lộc Nhung Tinh thủy châm các huyệt Khí hải, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt, Túc tam lý, mỗi huyệt 0,5ml, huyệt Mệnh môn 1ml, cách 1 ngày tiêm 1 lần. Mỗi liệu trình 15 lần (Có kết hợp uống thêm Trung dược theo biện chứng).  Điều trị 42 trường hợp, có kết quả tốt (Tạp Chí Trung Y Triết Giang 1983, 11:498).
+ Trị rốí loạn dẫn truyền nhĩ thất: Thái Tố Nhân dùng Lộc nhung tinh tiêm bắp mỗi ngày 2ml, một liệu trình là 25-30 ngày. Trị 20 ca, có kết quả 85% (Tạp Chí Y Học Triết Giang 1988, l: 22).
Kiêng kỵ:
+ Bỗng nhiên bị tê dại, không dùng
+ Thận hư có hỏa: không nên dùng
+ Thượng tiêu có đờm nhiệt hoặc Vị (dạ dầy) có hỏa: không dùng.
+ Phàm thổ huyết, hạ huyết, âm hư hỏa tích: không dùng
+ Người âm hư hỏa vượng: không dùng
+ Trong người có thực nhiệt: không dùng



Tham Khảo Thêm: